câu hỏi trắc nghiệm luật tố tụng hình sự
Đáp Án Trắc Nghiệm Môn Luật Tố tụng hình sự Việt Nam - Bài 3. Nhận làm thuê bài tập lớn, kiểm tra tự luận, tiểu luận môn luật tố tụng hình sự Dịch vụ viết thuê báo cáo thực tập giá rẻ – Tiểu luận môn Khởi tạo doanh nghiệp – sdt/ ZALO 093 189 2701
Luật Tố tụng hình sự Việt Nam - EL11.017; Các câu hỏi nhận định thường gặp. Chỉ có kiểm sát viên viện kiểm sát thực hành quyền công tố mới có quyền trình bày lời buộc tội tại phiên tòa.
Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (40.85 KB, 3 trang ) Bài tập cá nhân Luật Tố tụng Hình sự - Câu hỏi bán trắc nghiệm có. đáp án. a. Viện kiểm sát không có quyền hủy bỏ quyết định đình chỉ điều tra của Cơ
Câu hỏi bán trắc nghiệm Luật tố tụng hình sự. Bài tập cá nhân Luật tố tụng hình sự 9 điểm. a. Viện kiểm sát không có quyền hủy bỏ quyết định đình chỉ điều tra của Cơ quan điều tra. Trả lời: Khẳng định trên là Sai. Căn cứ theo khoản 4 Điều 164 Bộ luật tố
Câu 1: Người tham gia tố tụng có quyền dùng tiếng nói chữ viết của dân tộc mình, trường hợp này phải có phiên dịch. Đáp án. Câu 2: Người bị buộc tội có quyền tự bào chữa, nhờ luật sư hoặc người khác bào chữa. Đáp án. Câu 3: Chỉ có người bị buộc tội có
Faire Des Rencontres En Ligne Gratuit. CHƯƠNG I KHÁI NIỆM CHUNG, NHIỆM VỤ VÀ CÁC NGUYÊN TẮC CỦA LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ I-Câu hỏi tự luận 1. Phân biệt khái niệm TTHS, thủ tục TTHS, Luật TTHS và khoa học Luật TTHS? 2. Giai đoạn TTHS là gì? Dựa vào những tiêu chí nào để phân chia TTHS thành những giai đoạn khác nhau? Vì sao phải phân chia TTHS thành các giai đoạn khác nhau? TTHS Việt Nam có thể được chia thành mấy giai đoạn? 3. Phân tích vai trò của TTHS trong cuộc đấu tranh phòng, chống tội phạm trong giai đoạn hiện nay? 4. Phân tích mối quan hệ giữa Luật HS và Luật TTHS? 5. Hãy nêu các đặc điểm để nhận diện hình thức TTHS Việt Nam hiện nay ? Theo anh chị TTHS Việt Nam cần xây dựng theo hình thức tố tụng nào ? Tại sao ? 6. Chức năng cơ bản của TTHS là gì ? Có những chức năng cơ bản nào ? Mối quan hệ giữa các chức năng cơ bản trong TTHS? 7. Phân biệt hoạt động TTHS và hoạt động nghiệp vụ của cơ quan điều tra? 8. Hãy chứng minh Luật TTHS qua quá trình hình thành và phát triển ngày càng hoàn thiện, đáp ứng yêu cầu ngăn ngừa và đấu tranh có hiệu quả với tình hình tội phạm? 9. Hãy chứng minh Luật TTHS là 1 ngành luật độc lập trong hệ thống PLVN? Phần các nguyên tắc 10. Nguyên tắc bảo đảm quyền bình đẳng của mọi công dân trước PL có vai trò và biểu hiện như thế nào trong TTHS ? 11. Chứng minh nguyên tắc bảo đảm pháp chế XHCN đóng vai trò quan trọng trong đấu tranh phòng chống tội phạm ? 12. Hãy chứng minh nguyên tắc Không ai có thể bị coi là có tội khi chưa có bản án kết tội đã có hiệu lực PL của Tòa án là 1 nguyên tắc cơ bản của nền tư pháp dân chủ và văn minh ? 13. Phân tích mối quan hệ giữa nguyên tắc Bảo đảm quyền bình đẳng của mọi công dân trước PL với nguyên tắc Bảo đảm quyền bình đẳng trước Tòa án ? 14. Nguyên tắc Bảo đảm quyền bào chữa của người bị tạm giữ, bị can, bị cáo có ý nghĩa như thế nào trong TTHS ? 15. Thế nào là tranh tụng trong TTHS ? Tranh tụng khác với tranh luận như thế nào ? Trong PL TTHS Việt Nam có ghi nhận nguyên tắc tranh tụng hay không ? II-Nhận định Đúng hoặc Sai? Giải thích tại sao? 1. Chỉ có QHPL TTHS mới mang tính quyền lực nhà nước. 2. QHPL mang tính quyền lực nhà nước là QHPL TTHS. 3. Phương pháp phối hợp chế ước chỉ điều chỉnh các mối quan hệ giữa các CQTHTT. 4. Nguyên tắc Bảo đảm quyền bào chữa của người bị tạm giữ, bị can, bị cáo là nguyên tắc đặc thù mà chỉ Luật TTHS mới có. 5. Người THTT và người TGTT có quyền dùng tiếng nói và chữ viết của dân tộc mình trong các phiên tòa xét xử VAHS. 6. Quan hệ phát sinh giữa người bị hại với người làm chứng là quan hệ PLTTHS. 7. Quan hệ phát sinh giữa cơ quan điều tra với VKS trong quá trình giải quyết VAHS là quan hệ thuộc đối tượng điều chỉnh của Luật TTHS. 8. Quan hệ giữa điều tra viên với người bào chữa được điều chỉnh bởi phương pháp quyền uy. 9. Quan hệ PLTTHS phát sinh khi có một hành vi phạm tội được thực hiện. 10. Quan hệ phát sinh giữa tòa án với VKS được điều chỉnh bởi phương pháp quyền uy. 11. Quan hệ PLTTHS phát sinh khi có quyết định tạm giữ. CHƯƠNG II CƠ QUAN TIẾN HÀNH TỐ TỤNG, NGƯỜI TIẾN HÀNH TỐ TỤNG VÀ NGƯỜI THAM GIA TỐ TỤNG I-Câu hỏi tự luận 1. Những cơ quan nào được gọi là CQTHTT? Phân biệt hai khái niệm “CQTHTT” và “CQ Tư pháp”? Tất cả những cơ quan có thẩm quyền tiến hành các hoạt động tụng hình sự có phải là những cơ quan tư pháp không? Vì sao? 2. Trong VAHS, có khi nào không có người tham gia tố tụng với tư cách là người bị hại không? 3. Hãy nêu những điểm đặc trưng để phân biệt người bào chữa với người bảo vệ quyền lợi của đương sự? 4. Thế nào là mối quan hệ phối hợp – chế ước? Quan hệ phối hợp – chế ước có ý nghĩa như thế nào đối với mục đích và kết quả của hoạt động TTHS? 5. Vì sao phải thay đồi người tiến hành tố tụng? Theo anh chị PLTTHS hiện hành quy định về các căn cứ để thay đổi người tiến hành tố tụng còn có những điểm nào chưa hoàn thiện? 6. Vì sao PLTTHS quy định người làm chứng không thể trở thành người bào chữa và ngược lại? 7. Chế định bào chữa bắt buộc trong TTHS có ý nghĩa gì? Tại sao những trường hợp quy định tại K2 Đ57 BLTTHS phải bắt buộc có người bào chữa? 8. Trong TTHS, khi nào có sự tham gia của người đại diện hợp pháp? Khi tham gia TTHS, đại diện hợp pháp có những quyền và nghĩa vụ gì? 9. So sánh người bị hai và Nguyên đơn dân sự? 10. So sánh người bào chữa và người bảo vệ quyền lợi cho đương sự? 11. So sánh NĐDS trong VAHS và NĐDS trong VADS? 12. Phân biệt người làm chứng và người chứng kiến? 13. So sánh người bị hại với nguyên đơn dân sự. II-Nhận định Đúng hoặc Sai? Giải thích tại sao? A-Nhận định sau đúng hay sai? Tại sao? 1. Trong quá trình giải quyết VAHS, chỉ có CQTHTT mới có nghĩa vụ phối hợp – chế ước lẫn nhau. 2. Tất cả cả các CQTHTT đều có quyền khởi tố VAHS và khởi tố bị can. 3. Tất cả những người có quyền giải quyết vụ án hình sự đều là những người tiến hành tố tụng. 4. Tất cả những người tham gia tố tụng có quyền và lợi ích pháp lý trong VAHS đều có quyền đề nghị thay đổi người tiến hành tố tụng. 5. Trong mọi trường hợp, người bào chữa phải bị thay đổi nếu là người thân thích của người THTT. 6. Một người khi thực hiện tội phạm là người chưa thành niên, nhưng khi khởi tố VAHS đã đủ 18t thì họ không thuộc trường hợp quy định tại K2 Đ57 BLTTHS. 7. Trong trường hợp bào chữa bắt buộc quy định tại điểm b K2 Đ57 BLTTHS, khi bị can, bị cáo và người đại diện hợp pháp của họ yêu cầu thay đổi người bào chữa thì yêu cầu đó luôn được chấp nhận. 8. Người làm chứng có thể là người thân thích của bị can, bị cáo. 9. Người dưới 14 tuổi không được làm chứng. 10. Người giám định có thể là người thân thích của bị can, bị cáo. 11. Người phiên dịch có thể là người thân thích của bị can, bị cáo. 12. Trong mọi trường hợp, Thẩm phán Hội thẩm phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi, nếu đã được phân công tham gia xét xử sơ thẩm hoặc phúc thẩm trong vụ án đó. 13. Những người tham gia tố tụng có quyền và lợi ích pháp lý trong vụ án đều có quyền nhờ luật sư bào chữa cho mình. 15. Người thân thích của Thẩm phán không thể tham gia tố tụng với tư cách người làm chứng trong vụ án đó. 16. Khai báo là quyền của người làm chứng. 17. Chỉ có kiểm sát viên VKS thực hành quyền công tố mới có quyền trình bày lời buộc tội tại phiên tòa. B-Nhận định sau đây, nhận định nào là nhận định đúng? 1. a Người bị hại là cá nhân, cơ quan, tổ chức bị tội phạm xâm hại. b Người bị hại là cá nhân, cơ quan, tổ chức bị thiệt hại về thể chất, tinh thần hoặc tài sản do tội phạm gây ra. c Người bị hại là người bị thiệt hại về thể chất, tinh thần hoặc tài sản do tội phạm gây ra. 2. a Khai báo là quyền và là nghĩa vụ của bị can, bị cáo. b Khai báo là nghĩa vụ của bị can, bị cáo. c Khai báo là quyền của bị can, bị cáo. 3. a Người bào chữa là người bảo vệ quyền lợi cho người bị hại, NĐDS, BĐDS. b Người bào chữa là người bảo vệ quyền lợi cho người bị tạm giữ. c Người bào chữa là người bảo vệ quyền lợi cho bị can, bị cáo. d Người bào chữa là người bảo vệ quyền lợi cho người bị tạm giữ, bị can, bị cáo. e Tất cả nhận định trên đều sai. 4. a Người làm chứng là người trực tiếp biết tình tiết vụ án. b Người làm chứng là người trực tiếp biết tình tiết vụ án và được cá nhân, cơ quan có thẩm quyền mời làm chứng. c Người làm chứng là người biết tình tiết vụ án và được cá nhân, cơ quan có thẩm quyền mời làm chứng. dNhận định b, c là nhận định đúng. eTất cả nhận định trên đều sai. 5. a Việc thay đổi Thẩm phán do Chánh án Tòa án hoặc Chánh án tòa cấp trên trực tiếp quyết định. b Việc thay đổi Thẩm phán do Hội đồng xét xử quyết định. c Việc thay đổi Thẩm phán do Chánh án Tòa án, Chánh án tòa cấp trên trực tiếp hoặc Hội đồng xét xử quyết định. 6. a Việc thay đổi Điều tra viên do Viện trưởng VKS cùng cấp quyết định. b Việc thay đổi Điều tra viên do Thủ trưởng CQĐT quyết định. c Nhận định a, b đều sai. 7. a Việc thay đổi thư ký tòa án do Chánh án tòa án quyết định. b Việc thay đổi thư ký tòa án do HĐXX quyết định. c Việc thay đổi thư ký tòa án do Chánh án tòa án, HĐXX quyết định. III-Bài tập tình huống BT 1 Ban đêm A và B cùng đến cơ quan X để trộm cắp tài sản của cơ quan. Trên đường đi A và B gặp C C 17t, con ông H và đã rủ C cùng tham gia phi vụ. C đồng ý cùng đi. Đến nơi, C được A và B phân công đứng ngoài canh gác, còn chúng thì thực hiện kế họach đã định. Sau khi trộm được một số tài sản, chúng trộm thêm chiếc xe máy của anh N để chở tài sản trộm được đi tiêu thụ. Sáng hôm sau, C ăn năn, hối cải nên đã đến cơ quan công an tự thú. Hỏi Hãy xác định tư cách tố tụng của những người nói trên? BT 2 Nguyễn Văn H 20t đã thực hiện hành vi cướp xe máy của anh B đang đi trên đường và bi bắt quả tang. H bị CQĐT khởi tố về tội cướp tài sản. Ông A là cha của H hiện là luật sư tham gia tư cách tố tụng để bảo vệ quyền lợi cho H. Hỏi Hãy xác định tư cách tố tụng của A, B và H. Tình tiết bổ sung Trong quá trình điều tra, CQĐT cho biết được rằng chiếc xe máy mà B sử dụng là xe của cơ quan X giao cho B đi công tác. Hỏi Tư cách tố tụng của người nào có thể bị thay đổi? Có tư cách tố tụng nào mới xuất hiện khi phát hiện tình tiết này hay không? BT 4 A rủ B đi “mua dâm”, sau khi tìm được cô C và thỏa thuận giá, cô C gọi thêm cô D đi khách. Khi đang “vui vẻ” thì X và Y xuất hiện, xin đểu A và B, nhưng A và B không cho. X và Y xông vào, dùng gạch, đá ném và quăng A và B xuống hồ nước. Vì không biết bơi nên A chết còn B thì bơi sang được bờ bên kia và nghĩ rằng bạn mình đã thoát chết, B ung dung về nhà. Sau đó, CQĐT ra quyết định KTVA và quyết định KTBC về tội giết người theo quy định tại Đ93 BLHS. Hỏi Hãy xác định tư cách tố tụng của những người tham gia tố tụng trong vụ án? CHƯƠNG III CHỨNG CỨ VÀ CHỨNG MINH TRONG TỐ TỤNG HÌNH SỰ I-Câu hỏi tự luận 1. Phân tích khái niệm chứng cứ trong PL TTHS VN. 2. Phân tích vai trò và ý nghĩa của chứng cứ trong hoạt động chứng minh. 3. Phân tích mối quan hệ giữa các thuộc tính của chứng cứ. 4. Có những cách phân loại chứng cứ nào? Việc phân loại như vậy có ý nghĩa gì trong quá trình chứng minh VAHS? 5. Nghĩa vụ chứng minh là gì? Những chủ thể nào có nghĩa vụ chứng minh trong TTHS? 6. Quyền chứng minh là gì? Những chủ thể nào có quyền cchứng minh? 7. Phân biệt Đối tượng chứng minh? Giới hạn chứng minh? Phạm vi chứng minh trong vụ án hình sự? 8. Nêu những khác biệt trong hoạt động chứng minh ở các giai đoạn tố tụng hình sự? 9. So sánh phạm vi chứng minh của Điều tra viên với phạm vi chứng minh của Kiểm sát viên. 10. So sánh phạm vi chứng minh của Kiểm sát viên với phạm vi chứng minh của Thẩm phán, Hội thẩm? 11. So sánh nghĩa vụ chứng minh tội phạm ở giai đoạn điều tra và giai đọan xét xử. 12. Thế nào là Kết luận giám định? Kết luận giám định có ý nghĩa như thế nào trong quá trình chứng minh vụ án hình sự? 13. Trong những trường hợp nào thì cần Gíam định lại? Giám định bổ sung? 14. Tại sao các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, d K3 Đ155 BLTTHS bắt buộc phải trưng cầu giám định? 15. Thẩm quyển xử lý vất chứng là gì? Những chủ thể nào có thẩm quyền xử lý vật chứng? II-Nhận định Đúng hoặc Sai? Giải thích tại sao? 1. Mọi sự vật tồn tại khách quan mà có liên quan đến vụ án hình sự thì là chứng cứ. 2. Kết quả thu được từ hoạt động nghiệp vụ trinh sát, đặc tình, sổ đen là chứng cứ. 3. Tất cả những người THTT đều là những người có nghĩa vụ chứng minh vụ án hình sự. 4. Kết luận giám định là nguồn chứng cứ có thể thay thế được. 5. Kết luận giám định là chứng cứ trong TTHS. 6. Lời khai của người bào chữa không phải là nguồn chứng cứ trong TTHS. 7. Lời khai của người tham gia tố tụng là nguồn chứng cứ có thể thay thế được. 8. Vật chứng là nguồn chứng cứ không thể thay thế được. 9. Vật chứng chỉ có thể trả lại cho chủ sở hữu hoặc người quản lý hợp pháp khi vụ án đã được giải quyết xong. 10. Thư ký tòa án có quyền chứng minh trong vụ án hình sự. CHƯƠNG IV NHỮNG BIỆN PHÁP NGĂN CHẶN TRONG TỐ TỤNG HÌNH SỰ I-Câu hỏi tự luận 1. So sánh BPNC với biện pháp cưỡng chế khác trong TTHS. 2. So sánh biện pháp “Bắt người trong trường hợp khẩn cấp” và biện pháp “Bắt người phạm tội quả tang”. 3. So sánh biện pháp “Bắt người” nói chung và việc bắt người là ĐBQH, ĐB HĐND. 4. Phân biệt biện pháp “Tạm giữ” và biện pháp “Tạm giam” trong TTHS. 5. So sánh biện pháp “Tạm giữ” trong TTHS và biện pháp “Tạm giữ” trong hoạt động HC. 6. So sánh biện pháp “Tạm giam” và Hình phạt tù có thời hạn. 7. Người chưa thành niên phạm tội có bị bắt, tạm giữ, tạm giam không? Nếu có thì trong TH nào? 8. Phân tích biện pháp “Bảo lĩnh” trong TTHS và nêu những hạn chế của biện pháp này trong thực tiễn áp dụng. 9. Phân tích biện pháp “Đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm” trong TTHS và nêu những hạn chế của biện pháp này trong thực tiễn áp dụng. II-Nhận định Đúng hoặc Sai? Giải thích tại sao? 1. BPNC chỉ áp dụng đối với Bị can, Bị cáo. 2. VKS có quyền áp dụng tất cả các BPNC trong TTHS. 3. VKS không có quyền hủy bỏ BPNC trái pháp luật của TÁ. 4. Biện pháp “Tạm giữ” vẫn có thể áp dụng đối với Bị can, Bị cáo. 5. Thời hạn tạm giữ không được tính vào thời hạn tạm giam. 6. Viện trưởng VKSND các cấp có quyền ra Lệnh tạm giữ. 7. Biện pháp “Cấm đi khỏi nơi cư trú” không áp dụng đối với người nước ngoài phạm tội ở Việt Nam. 8. Biện pháp “Bảo lĩnh” chỉ áp dụng cho Bị can, Bị cáo là người chưa thành niên. 9. Biện pháp “Bảo lĩnh” chỉ áp dụng đối với Bị can, Bị cáo phạm tội ít nghiêm trọng. 10. Không được áp dụng biện pháp “Bảo lĩnh” đối với Bị can, Bị cáo phạm tội đặc biệt nghiêm trọng. 11. Biện pháp “Đặt tiền hoặc tài sản để bảo đảm” được áp dụng không phụ thuộc vào việc Bị can, Bị cáo phạm tội gì. 12. Mọi quyết định về việc “Đặt tiền hoặc tài sản có gia trị để bảo đảm” đều phải được Viện trưởng VKS cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành. 13. Biện pháp “Tạm giam” có thể được áp dụng đối với tất cả các tội. 14. Lệnh bắt người của CQĐT trong tất cả các trường hợp đều phải có sự phê chuẩn của VKS cùng cấp trước khi tiến hành. 15. Lệnh bắt người của CQĐT trong tất cả các trường hợp đều phải có sự phê chuẩn của Viện trưởng VKS cùng cấp. 16. Tất cả các Lệnh Tạm giam đều phải được VKS cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành. 17. Biện pháp “Tạm giam” không được áp dụng đối với Bị can, Bị cáo là người chưa thành niên. 18. Biện pháp “Tạm giam” không được áp dụng đối với Bị can, Bị cáo là người chưa thành niên phạm tội ít nghiêm trọng. 19. Biện pháp “Tạm giam” không được áp dụng đối với Bị can, Bị cáo là phụ nữ đang mang thai, người già yếu. 20. Biện pháp “Tạm giam” được áp dụng đối với mọi loại tội phạm. 21. Người chưa thành niên chỉ bị tam giam khi họ phạm tội rất nghiêm trọng. 22. Tất cả các trường hợp bắt người trong trường hợp khẩn cấp, phạm tội quả tang đều phải ra Quyết định “Tạm giữ”. 23. Trong mọi trường hợp, việc hủy bỏ hoặc thay thế BPNC đã được áp dung đều phải do VKS quyết định.
Câu hỏi 1. Người đại diện theo pháp luật của pháp nhân nếu không có mặt theo giấy triệu tập a. Bị áp giải b. Bị dẫn giải c. Chỉ bị dẫn giải nếu không có lý do bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan. d. Bị áp dụng biện pháp ngăn chặn Câu hỏi 2. Thẩm quyền thay đổi Kiểm sát viên là Viện trưởng Viện kiểm sát trong quá trình giải quyết vụ án thuộc về a. Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp b. Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên c. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao d. Viện trưởng Viện kiểm sát cấp cao Câu hỏi 3. Thẩm quyền kiểm tra đánh giá chứng cứ a. Thuộc về người có thẩm quyền tiến hành tố tụng b. Chỉ thuộc về người tiến hành tố tụng c. Chỉ thuộc về Điều tra viên, Thẩm phán và Kiểm sát viên d. Thuộc về người tiến hành tố tụng và người bào chữa Câu hỏi 4. Việc có mặt người đại diện của người bị hại dưới 18 tuổi khi lấy lời khai a. Chỉ bắt buộc trong những vụ án rất nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng b. Chỉ áp dụng đối với người bị hại dưới 16 tuổi. c. Luôn luôn bắt buộc, trừ trường hợp có người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ tham dự d. Không cần thiết Câu hỏi 5. Nguyên đơn dân sự có quyền kháng cáo a. Phần bồi thường thiệt hại b. Biện pháp tư pháp áp dụng cho bị cáo. c. Tội danh dành cho bị cáo d. Hình phạt áp dụng cho bị cáo Câu hỏi 6 Để bảo đảm quyền bất khả xâm phạm về thân thể, Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 nghiêm cấm những hành vi nào? a. Tra tấn hay bất kỳ hình thức đối xử nào khác xâm phạm thân thể, tính mạng, sức khỏe của con người. b. Bức cung hay bất kỳ hình thức đối xử nào khác xâm phạm thân thể, tính mạng, sức khỏe của con người. c. Dùng nhục hình hay bất kỳ hình thức đối xử nào khác xâm phạm thân thể, tính mạng, sức khỏe của con người. d. Cả 03 đáp án trên. Câu hỏi 7 Người bắt, giữ hoặc giam người khác trái pháp luật mà có hành vi tra tấn, đối xử hoặc trừng phạt tàn bạo, vô nhân đạo hoặc hạ nhục nhân phẩm của nạn nhân thì bị xử lý hình sự như thế nào? a. Bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. b. Bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm. c. Bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm. d. Bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm. Câu hỏi 8 Người thực hiện hành vi dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc hành vi khác cản trở việc khiếu nại, tố cáo, việc xét và giải quyết khiếu nại, tố cáo hoặc việc xử lý người bị khiếu nại, tố cáo thì có thể bị áp dụng hình phạt nào sau đây theo Bộ luật hình sự năm 2015? a. Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. b. Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm. c. Bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm. d. Bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm. Câu hỏi 9 Trong hoạt động tố tụng, người sử dụng thủ đoạn trái pháp luật ép buộc người bị lấy lời khai, người bị hỏi cung phải khai ra thông tin liên quan đến vụ án, vụ việc thì có thể bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân nếu phạm tội thuộc trường hợp nào sau đây? a. Làm người bị bức cung chết. b. Làm người bị bức cung tự sát. c. Ép buộc người bị lấy lời khai, người bị hỏi cung phải khai sai sự thật. d. Dùng nhục hình hoặc đối xử tàn bạo, hạ nhục nhân phẩm người bị lấy lời khai, người bị hỏi cung. Câu hỏi 10 Người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt, bị tạm giữ, tạm giam, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án oan, trái pháp luật được bảo đảm quyền lợi như thế nào? a. Được bồi thường thiệt hại về vật chất. b. Được bồi thường thiệt hại về tinh thần. c. Được phục hồi danh dự. d. Cả 03 đáp án trên.
Dưới đây là một số Đề thi môn Luật Tố tụng hình sự do HILAW tổng hợp xin chia sẻ để các bạn tham khảo, ôn tập. Đề thi môn Luật Tố tụng Hình sự số 01 Câu 1. Những câu nhận định sau đây đúng hay sai? Tại sao? Nhận định 1. Thẩm phán chủ tọa phiên tòa phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi nếu là người thân thích với người bào chữa trong vụ án đó. => Nhận định Đúng. Căn cứ pháp lý Điều 49 BLTTHS 2015. Giải thích Theo quy định tại Điều 49 BLTTHS 2015 quy định về các trường hợp phải từ chối hoặc thay đổi người có thẩm quyền tiến hành tố tụng thì Thẩm phán chủ tọa phiên tòa phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi nếu có căn cứ rõ ràng khác để cho rằng họ có thể không vô tư trong khi làm nhiệm vụ. Trường hợp Thẩm phán chủ tọa phiên tòa là người thân thích với người bào chữa trong vụ án thì Thẩm phán chủ tọa phiên tòa có thể không vô tư trong khi xét xử, quyết định hình phạt. Nhận định 2. Một người có thể tham gia tố tụng với hai tư cách trong vụ án hình sự. => Nhận định Đúng. Căn cứ pháp lý Điều 55 BLTTHS 2015. Giải thích Một người có thể tham gia tố tụng với nhiều tư cách miễn là quyền và nghĩa vụ của các tư cách đó không loại trừ lẫn nhau và quyền và lợi ích của các tư cách đó không đối chọi nhau. Ví dụ Bị hại trong vụ án hình sự tham gia vụ án hình sự với tư cách là bị hại. Tuy nhiên nếu bị hại có yêu cầu bồi thường thiệt hại thì lúc này Bị hại có thêm một tư cách tham gia tố tụng là nguyên đơn dân sự. Nhận định 3. Biện pháp tạm giam không áp dụng với bị can là người dưới 18 tuổi bị khởi tố về tội ít nghiêm trọng. => Nhận định Sai. Căn cứ pháp lý khoản 4, Điều 419 BLTTHS 2015. Giải thích Căn cứ khoản 4, Điều 419 BLTTHS 2015 thì trong trường hợp bị can, bị cáo từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 phạm tội ít nghiêm trọng mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tù đến 02 năm thì có thể bị áp dụng biện pháp tạm giam nếu họ tiếp tục phạm tội, bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã. Do đó, biện pháp tạm giam có thể áp dụng với bị can là người dưới 18 tuổi bị khởi tố về tội ít nghiêm trọng nếu bị can tiếp tục phạm tội, bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã. Nhận định 4. Thời hạn điều tra bổ sung được xác định căn cứ theo loại tội phạm. => Nhận định Sai. Căn cứ pháp lý khoản 2 Điều 174 BLTTHS 2015. Giải thích Thời hạn điều tra bổ sung không được xác định căn cứ theo loại tội phạm mà căn cứ vào loại cơ quan tiến hành tố tụng trả điều tra bổ sung. Trường hợp vụ án do Viện kiểm sát trả lại để yêu cầu điều tra bổ sung thì thời hạn điều tra bổ sung không quá 02 tháng, nếu do Tòa án trả lại để yêu cầu điều tra bổ sung thì thời hạn điều tra bổ sung không quá 01 tháng. Hình minh họa. Tổng hợp đề thi môn Luật Tố tụng hình sự [CÓ ĐÁP ÁN] Câu 2 – Câu hỏi tình huống Hãy nêu hướng giải quyết và cơ sở pháp lý để áp dụng của Hội đồng xét xử phúc thẩm trong các trường hợp sau đây Trường hợp 1 Có căn cứ xác định hành vi của bị cáo không cấu thành tội phạm. Đáp án Khi có căn cứ xác định hành vi của bị cáo không cấu thành tội phạm thì Hội đồng xét xử phúc thẩm hủy bản án sơ thẩm, tuyên bị cáo không có tội và đình chỉ vụ án. Giải thích Áp dụng khoản 2 Điều 157 BLTTHS 2015 thì hành vi của bị cáo không cấu thành tội phạm là một trong các căn cứ không khởi tố vụ án hình sự. Áp dụng khoản 1 Điều 359 BLTTHS 2015 thì khi có căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 157 thì Hội đồng xét xử phúc thẩm hủy bản án sơ thẩm, tuyên bị cáo không có tội và đình chỉ vụ án. Căn cứ pháp lý khoản 2 Điều 157 và khoản 1 Điều 359 BLTTHS 2015. Trường hợp 2 Có căn cứ để tăng hình phạt cho bị cáo đã kháng cáo yêu cầu giảm hình phạt ngoài ra không còn kháng cáo, kháng nghị nào khác. Đáp án Về nguyên tắc khi bị cáo kháng cáo yêu cầu giảm nhẹ hình phạt ngoài ra không còn kháng cáo, kháng nghị nào khác thì Tòa án có chấp nhận hoặc không chấp nhận yêu cầu giảm nhẹ hình phạt khi có căn cứ giảm nhẹ của bị cáo mà không thể làm tăng nặng hình phạt kể cả có căn cứ tăng nặng hình phạt của bị cáo. Do đó, trong trường hợp trên, Tòa án cấp phúc thẩm không chấp nhận kháng cáo và giữ nguyên bản án sơ thẩm. Căn cứ pháp lý điểm a, khoản 1, Điều 355 BLTTHS 2015. Câu 3 – Bài tập tình huống A và B thực hiện hành vi giết 04 người tại tỉnh N. Vụ án do cơ quan cảnh sát điều tra Bộ Công an khởi tố và điều tra. Bản kết luận và đề nghị truy tố được gửi đến Viện kiểm sát có thẩm quyền. Câu hỏi 1 Viện kiểm sát nào có thẩm quyền quyết định việc truy tố bị can A, B? Viện kiểm sát cấp nào có trách nhiệm thực hành quyền công tố tại phiên tòa? Đáp án Áp dụng khoản 1 Điều 269 Bộ luật tố tụng hình sự về Thẩm quyền theo lãnh thổ Do hành vi giết người được thực hiện ở tỉnh N nên Tòa án nhân dân thuộc tỉnh N có thẩm quyền xét xử sơ thẩm vụ án trên. Viện kiểm sát nhân dân tỉnh N có thẩm quyền quyết định việc truy tố bị can A, B. Giải thích Áp dụng khoản 1 Điều 239 BLTTHS 2015 về thẩm quyền truy tố thì Viện kiểm sát có thẩm quyền truy tố được xác định theo thẩm quyền xét xử của Tòa án đối với vụ án. Áp dụng điểm a, khoản 2 và điểm c, khoản 1 Điều 268 BLTTHS 2015 thì thẩm quyền xét xử của vụ án A và B thực hiện hành vi giết 04 người tại tỉnh N thuộc Tòa án nhân dân tỉnh N. Do đó, Viện kiểm sát có thẩm quyền quyết định việc truy tố bị can A, B là Viện kiểm sát nhân dân tỉnh N. Viện kiểm sát nhân dân tỉnh N có trách nhiệm thực hành quyền công tố tại phiên tòa xét xử sơ thẩm bị can A và B phạm tội giết người. Giải thích Áp dụng khoản 1 Điều 239 BLTTHS 2015 về thẩm quyền truy tố thì Viện kiểm sát cấp nào thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra thì Viện kiểm sát cấp đó quyết định việc truy tố. Ở vụ án trên, do Tòa án nhân dân tỉnh N có thẩm quyền xét xử sơ thẩm vụ án nên Viện kiểm sát nhân dân tỉnh N kiểm sát hoạt động điều tra, thực hành quyền công tố tại phiên tòa. Căn cứ pháp lý Điều 123 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017; Khoản 1, Điều 239, khoản 1, Điều 268 và khoản 1, điều 269 BLTTHS 2015. Câu hỏi 2 Giả sử trong giai đoạn truy tố, Viện kiểm sát phát hiện Điều tra viên trong vụ án là anh em kết nghĩa của bị can A. Nêu hướng giải quyết của Viện kiểm sát trong trường hợp này. Đáp án Áp dụng khoản 3, Điều 49 và điểm a, khoản 1, Điều 51 Bộ luật tố tụng hình sự thì Trong trường hợp Điều tra viên trong vụ án là anh em kết nghĩa của bị can thì đây được xem là trường hợp có thể cho rằng Điều tra viên có thể không vô tư trong khi làm nhiệm vụ điều tra vụ án. Do đó trường hợp này thuộc một trong các trường hợp phải thay đổi điều tra viên. Trong trường hợp trên, áp dụng điểm e, khoản 2, Điều 41 BLTTHS 2015 thì Viện kiểm sát nhân dân thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động điều tra Cụ thể Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân yêu cầu Thủ trưởng Cơ quan điều tra, cấp trưởng cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra thay đổi Điều tra viên trên. Căn cứ pháp lý khoản 3, Điều 49; điểm a, khoản 1, Điều 51 và điểm e, khoản 2, Điều 41 BLTTHS 2015. Đề thi môn Luật Tố tụng Hình sự số 02 Câu 1 – Câu hỏi lý thuyết Câu hỏi Phân tích ý nghĩa của việc quy định những biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt trong Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015? Đáp án Trong bối cảnh hiện nay, do yêu cầu đấu tranh phòng, chống tội phạm trong tình hình mới, nhất là các tội phạm xuyên quốc gia, tội phạm về ma túy, vũ khí, tội mua bán người, khủng bố…; các tội phạm ngày càng tinh vi, xảo quyệt, sử dụng nhiều công cụ, phương tiện công nghệ cao để phạm tội, nên nếu chỉ có điều tra công khai như Bộ luật tố tụng hình sự 2003 thì hiệu quả điều tra mang lại không cao, đòi hỏi phải có quy định để tạo điều kiện cho hoạt động điều tra sử dụng biện pháp đặc biệt được pháp luật thừa nhận, đồng thời cũng phù hợp với quy định của một số nước như Pháp, Đức, Nga, Trung quốc… Do vậy, để giải quyết tình trạng trên, Bộ luật tố tụng hình sự 2015 dành chương XVI để quy định biện pháp này với 08 điều, từ Điều 223 đến Điều 228. Đây là biện pháp bí mật thu thập chứng cứ, cơ quan có thẩm quyền, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng có thể áp dụng kết hợp nhiều biện pháp điều tra, để thu thập chứng cứ một cách có hiệu quả nhất, phục vụ tốt nhất cho công tác đấu tranh và phòng chống tội phạm, không làm oan người vô tội, thực hiện đầy đủ hơn quyền tự do, bình đẳng của con người, quyền được suy đoán vô tội trong tố tụng hình sự mà Hiến pháp 2013 đã quy định. Đây là biện phá nhằm giúp người tiến hành tố tụng, cơ quan tiến hành tố tụng tránh lạm dụng trong việc thực thi pháp luật; là căn cứ để cơ quan tiến hành tố tụng chủ động thu thập chứng cứ, đấu tranh có hiệu quả đối với người có hành vi phạm tội. Việc hỏi cung bị can tại trụ sở Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra bắt buộc phải được ghi âm hoặc ghi hình có âm thanh, quy định bắt buộc này cũng nhằm bảo vệ người bị áp dụng biện pháp tố tụng thực hiện tốt quyền con người, quyền công dân, tránh những trường hợp ép cung, nhục hình, là nguyên nhân xảy ra tình trạng oan sai, bức cung, nhục hình. Từ đó từng bước hạn chế, tiến tới chấm dứt việc người tiến hành tố tụng có hành vi bức cung, dùng nhục hình, mớm cung làm sai lệch bản chất vụ án, dẫn đến oan sai cho người bị áp dụng biện pháp tố tụng. Câu 2 – Phần câu hỏi nhận định Nhận định sau đây là đúng hay sai? Tại sao? Nêu cơ sở pháp lý? Nhận định 1. Quan hệ pháp luật tố tụng hình sự có thể xuất hiện trước khi có quyết định khởi tố vụ án hình sự. => Nhận định Đúng. Giải thích Trong một số trường hợp cần phải tiến hành một số hoạt động trước khi có quyết định khởi tố như Khám nghiệm hiện trường; Khám nghiệm phương tiện; Thu thập thông tin, tài liệu, đồ vật từ cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để kiểm tra, xác minh nguồn tin; Khám nghiệm hiện trường; Khám nghiệm tử thi; Trưng cầu giám định, yêu cầu định giá tài sản đều là các quan hệ pháp luật tố tụng hình sự nhằm xác định tình tiết vụ án, xác định việc có hay không tội phạm đã xảy ra, từ đó làm căn cứ để khởi tố vụ án hình sự. Do đó, Quan hệ pháp luật tố tụng hình sự có thể xuất hiện trước khi có quyết định khởi tố vụ án hình sự. Nhận định 2. Đương sự trong vụ án hình sự có quyền yêu cầu giám định, định giá tài sản. => Nhận định Đúng. Giải thích Đương sự trong vụ án hình sự có thể là Bị đơn dân sự, nguyên đơn dân sự hoặc người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Căn cứ quy định tại điểm đ, khoản 2, Điều 63; điểm đ, khoản 2, Điều 64 và điểm c, khoản 2 Điều 65 BLTTHS 2015 về quyền của nguyên đơn dân sự thì đương sự có quyền yêu cầu giám định, định giá tài sản theo quy định của pháp luật. Căn cứ pháp lý điểm đ, khoản 2, Điều 63; điểm đ, khoản 2, Điều 64 và điểm c, khoản 2, Điều 65 BLTTHS 2015 Nhận định 3. Trong mọi trường hợp Viện kiểm sát kháng nghị bản án hình sự sơ thẩm thì Viện kiểm sát đang thực hiện chức năng kiểm sát xét xử. => Nhận định Sai. Không phải trong mọi trường hợp Viện kiểm sát kháng nghị bản án hình sự sơ thẩm đều là thực hiện chức năng kiếm sát xét xử vì Viện kiểm sát có thể kháng nghị bản án hình sự sơ thể do phát hiện oan, sai, bỏ lọt tội phạm, người phạm tội là đang thực hành quyền công tố trong giai đoạn xét xử vụ án hình sự chứ không phải đang thực hiện chức năng kiểm sát xét xử. Căn cứ pháp lý Điều 18, Điều 19 Luật Tổ chức Viện kiếm sát nhân dân năm 2014. Nhận định 4. Trường hợp Thư ký Tòa án không thể tiếp tục tham gia phiên tòa mà không có người thay thế thì phải hoãn phiên tòa. => Nhận định Sai. Giải thích Trường hợp Thư ký Tòa án người tiến hành tố tụng không thể tiếp tục tham gia phiên tòa mà không có người thay thế nhưng họ có thể tham gia lại phiên tòa trong thời gian 05 ngày, kể từ ngày tạm ngừng phiên tòa thì phải tạm ngừng xét xử. Tại quy định khoản 4, Điều 288 BLTTHS 2015 thì trường hợp Thư ký Tòa án bị thay đổi hoặc không thể tiếp tục tham gia phiên tòa thì Tòa án vẫn có thể xét xử vụ án nếu có Thư ký Tòa án dự khuyết; nếu không có người thay thế thì tạm ngừng phiên tòa. Căn cứ pháp lý điểm b, khoản 1, Điều 251 và khoản 4, Điều 288 BLTTHS 2015. Câu 3 – Bài tập tình huống 4 điểm Theo Cáo trạng thì bà A đang đi trên vỉa hè, bất ngờ bị bà B lái xe từ phía sau vượt lên bên phải bà, dùng tay trái thò vào cổ để giật dây chuyền. Theo phản xạ, bà A nghiêng người dùng tay phải chụp vào dây chuyền để giữ lại. Dây chuyền không bị đứt, không bị giãn. B bị kéo ngã xe, định bỏ chạy nhưng bị bắt giữ. Chồng và con của bà A làm chứng sự việc như bà trình bày. Chứng cứ buộc tội là lời khai của bị hại, lời khai của các nhân chứng là chồng và con của bị hại và vết xước trên cổ bị hại. Theo bà A thì vết xước là do B dây nên, nhưng B trình bày rằng vết xước không liên quan đến B, có thể do bà A theo phản xạ, đưa tay lên chụp cổ nên tự gây ra cho mình… Vết xước trên cổ bị hại không được giám định để làm cơ sở xác định do ai gây nên, cơ chế hình thành… B còn khai rằng chiều đó đi chúc Tết nhưng quẹo nhầm hẻm, khi quẹo ra thì chạy lên lề. Do là ngày Tết nên lề thông thoáng, không bị lấn chiếm buôn bán, cũng không có băng rôn hay bảng hiệu chắn lối đi. Lòng đường khi đó đang lổm chổm đá dăm, rất khó đi. Do vừa đi vừa nhìn số nhà, nên lúc vượt qua người phụ nữ đang đi bộ trên lề có va quẹt. Hỏi Câu hỏi 1 Thẩm phán được phân công chủ tọa phiên tòa sẽ giải quyết tình huống trên như thế nào khi chuẩn bị xét xử sơ thẩm? Đáp án Do vụ việc trên lời khai của các bên còn nhiều mâu thuẫn, chưa đủ căn cứ để xác định có hành vi phạm tội của B hay không nên Thẩm phán được phân công chủ tọa phiên tòa sẽ Trả hồ sơ để yêu cầu điều tra bổ sung. Căn cứ pháp lý điểm b, khoản 1, Điều 277; điểm a, khoản 1, Điều 280 và khoản 1, Điều 85 Bộ luật tố tụng hình sự 2015. Tình huống bổ sung Giả sử B bị đưa ra xét xử và bị kết án 04 năm 06 tháng tù về tội cướp giật tài sản. Sau đó B kháng cáo xin giảm nhẹ hình phạt. Hội đồng xét xử phúc thẩm nhận thấy Cơ quan điều tra đã không tiến hành thực nghiệm điều tra để xem hành vi mà B bị cáo buộc có phù hợp với thực tế hay không. Câu hỏi 2 Nêu cách giải quyết của Hội đồng xét xử phúc thẩm trong trường hợp này? Đáp án Theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 45 BLTTHS 2015, thì Thẩm phán chủ tọa phiên tòa có quyền tiến hành thực nghiệm điều tra. Do đó, trong trường hợp Hội đồng xét xử phúc thẩm nhận thấy cơ quan điều tra đã không tiến hành thực nghiệm điều tra để xem hành vi mà B bị cáo buộc có phù hợp với thực tế hay không thì Thẩm phán chủ tọa phiên tòa có thể tổ chức tiến hành thực nghiệm điều tra theo quy định. Căn cứ pháp lý điểm đ khoản 2 Điều 45 BLTTHS 2015. Đề thi môn Luật Tố tụng Hình sự số 03 Câu 1 – Câu hỏi lý thuyết Câu hỏi Anh chị hãy phân tích khái niệm chứng cứ trong Luật tố tụng hình sự Việt Nam? Đáp án Căn cứ pháp lý Điều 86 Bộ luật hình sự năm 2015. * Khái niệm chứng cứ Căn cứ vào Điều Điều 86 Bộ luật hình sự năm 2015 quy định về Chứng cứ thì Chứng cứ là những gì có thật, được thu thập theo trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy định, được dùng làm căn cứ để xác định có hay không có hành vi phạm tội, người thực hiện hành vi phạm tội và những tình tiết khác có ý nghĩa trong việc giải quyết vụ án. * Phân tích khái niệm chứng cứ Chứng cứ là những gì có thật hay Chứng cứ phải mang tính khách quan. – Tính khách quan của chứng cứ Chứng cứ phải là những tài liệu, sự kiện có thật, phản ánh trung thực những tình tiết của vụ án đã xảy ra, không bị xuyên tạc, bóp méo theo ý chí chủ quan của con người. + Tính khách quan đòi hỏi bản thân các nguồn thông tin này phải có thật, không phụ thuộc vào khả năng con người có nhận biết chúng hay không. + Tính khách quan còn thể hiện ở chỗ những gì là suy đoán, tưởng tượng, không có thật thì không phải là chứng cứ. Tính khách quan bắt đầu từ thời điểm chứng cứ được sinh ra. Chứng cứ phải được thu thập theo trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy định hay Chứng cứ phải mang tính hợp pháp. – Tính hợp pháp của chứng cứ thể hiện ở chỗ chứng cứ phải được rút ra từ những phương tiện chứng minh và được thu thập, kiểm tra, đánh giá theo đúng quy định của pháp luật tố tụng hình sự. Tính hợp pháp được xác định nhằm đảm bảo giá trị chứng minh của chứng cứ. Chứng cứ được dùng làm căn cứ để xác định có hay không có hành vi phạm tội, người thực hiện hành vi phạm tội và những tình tiết khác có ý nghĩa trong việc giải quyết vụ án hay Chứng cứ phải có liên quan với đối tượng cần chứng minh để xác định việc có hay không tội phạm xảy ra. – Tính liên quan của chứng thể hiện ở mối liên hệ khách quan cơ bản của chứng cứ với sự kiện cần chứng minh. + Những gì có thật phải có mối liên hệ khách quan với những sự kiện cần phải chứng minh trong vụ án hình sự. + Chứng cứ phải là cơ sở để xác định sự tồn tại hay không tồn tại của những vấn đề cần chứng minh trong vụ án hình sự, có mối quan hệ nội tại với những tình tiết, nội dung của vụ án. Nếu những gì tồn tại khách quan nhưng không liên quan đến vụ án thì không phải là chứng cứ. Câu 2 – Nhận định sau đây đúng hay sai? Tại sao? Nhận định 1. Lời nhận tội của Bị can, bị cáo là chứng cứ của vụ án hình sự. => Nhận định Sai. Căn cứ pháp lý Điều 86, khoản 2, Điều 87 BLTTHS 2015 Giải thích Lời nhận tội của Bị can, bị cáo là nguồn của chứng cứ và chỉ được sử dụng làm chứng cứ khi thỏa mãn các thuộc tính của chứng cứ tính khách quan, tính liên quan, tính hợp pháp. Nếu Lời nhận tội của Bị can không thỏa mãn 01 trong các thuộc tính trên của chứng cứ thì không phải là chứng cứ. Ví dụ Lời nhận tội của Bị can, bị cáo không được thu thập theo trình tự, thủ tục mà pháp luật quy định thì không đáp ứng tính hợp pháp của chứng cứ nên không phải là chứng cứ. Nhận định 2. Tòa án sơ thẩm có thể xét xử bị cáo theo tội danh nặng hơn tội danh mà Viện kiểm sát đã truy tố. => Nhận định Đúng. Căn cứ pháp lý Điều 298 BLTTHS 2015. Giải thích Căn cứ Điều 298 BLTTHS 2015 về Giới hạn của việc xét xử thì trường hợp xét thấy cần xét xử bị cáo về tội danh nặng hơn tội danh Viện kiểm sát truy tố thì Tòa án trả hồ sơ để Viện kiểm sát truy tố lại nếu Viện kiểm sát vẫn giữ tội danh đã truy tố thì Tòa án có quyền xét xử bị cáo về tội danh nặng hơn đó. Nhận định 3. Biện pháp tạm giam có thể áp dụng cho bị can, bị cáo là người dưới 18 tuổi phạm tội ít nghiêm trọng. => Nhận định Đúng. Căn cứ pháp lý Điều 419 BLTTHS 2015. Giải thích Căn cứ khoản 4, Điều 419 BLTTHS 2015 thì trong trường hợp bị can, bị cáo từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 phạm tội ít nghiêm trọng mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tù đến 02 năm thì có thể bị áp dụng biện pháp tạm giam nếu họ tiếp tục phạm tội, bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã. Nhận định 4. Người thân thích của bị can, bị cáo có thể tham gia tố tụng là người làm chứng trong vụ án. => Nhận định Đúng. Căn cứ pháp lý khoản 2, Điều 66 BLTTHS 2015 Giải thích Người thân thích của bị can, bị cáo có thể tham gia tố tụng là người làm chứng trong vụ án nếu người thân thích của bị can, bị cáo không là người bào chữa của người bị buộc tội và không có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất mà không có khả năng nhận thức được những tình tiết liên quan nguồn tin về tội phạm, về vụ án hoặc không có khả năng khai báo đúng đắn. Do đó, người thân thích của bị can, bị cáo có thể tham gia tố tụng là người làm chứng trong vụ án. Câu 3 – Bài tập tình huống Anh chị hãy nêu hướng giải quyết và cơ sở pháp lý để áp dụng của Cơ quan điều tra trong các trường hợp sau Trường hợp 1 Khi xác định có dấu hiệu tội phạm. Đáp án Khi phát hiện hành vi có dấu hiệu tội phạm, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Cơ quan điều tra có trách nhiệm khởi tố vụ án hình sự để xác định tội phạm và xử lý người phạm tội, pháp nhân phạm tội. Căn cứ pháp lý Điều 18 BLTTHS 2015. Trường hợp 2 Khi có căn cứ xác định bị can chưa đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự. Đáp án Khi có căn cứ xác định bị can chưa đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự thì Cơ quan điều tra ra quyết định không khởi tố vụ án hình sự. Căn cứ pháp lý khoản 3 Điều 157 BLTTHS 2015. Trường hợp 3 Khi trưng cầu giám định mà chưa có kết quả nhưng đã hết hạn điều tra. Đáp án Khi hết hạn điều tra vụ án hình sự nhưng Cơ quan điều tra chưa nhận được kết quả trưng cầu giám định thì Cơ quan điều tra đề nghị Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp ra Quyết định gia hạn thời hạn điều tra vụ án hình sự. Căn cứ pháp lý khoản 9 Điều 165 BLTTHS 2015. Trường hợp Cơ quan điều tra đã đề nghị Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp ra Quyết định gia hạn thời hạn điều tra vụ án hình sự thì Cơ quan điều tra ra Quyết định tạm đình chỉ điều tra vụ án hình sự. Căn cứ pháp lý điểm c, khoản 1, Điều 229 BLTTHS 2015. Đề thi môn Luật Tố tụng Hình sự số 04 Câu 1 – Câu hỏi lý thuyết Câu hỏi Giải thích ngắn gọn những lý do pháp luật tố tụng hình sự quy định trách nhiệm chứng minh tội phạm thuộc về cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng Điều 15 BLTTHS 2015? Đáp án Tại Điều 15 BLTTHS 2015 ghi nhận “Trách nhiệm chứng minh tội phạm thuộc về cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng. Người bị buộc tội có quyền nhưng không buộc phải chứng minh là mình vô tội”. Ở nước ta, Trách nhiệm chứng minh tội phạm được trao cho các cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án bởi vì nhiều lý do sau đây Thứ nhất, pháp luật là công cụ của nhà nước dùng để quản lý xã hội, trong đó một trong các quan hệ pháp luật quan trong để duy trì trật tự xã hội, thể hiện sự thống trị của giai cấp cầm quyền là pháp luật hình sự. Nhằm đảm bảo được trật tự xã hội thì trách nhiệm chứng minh tội phạm được trao cho các cơ quan tiến hành tố tụng, do đó các cơ quan này có nhiệm vụ phòng ngừa và đấu tranh chống tội phạm. Cũng chính vì yêu cầu này thì các cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của mình để có thể truy cứu trách nhiệm hình sự người phạm tội khi có đủ căn cứ chứng minh người đó đã thực hiện hành vi phạm tội, đây là trách nhiệm của riêng các cơ quan tiến hành tố tụng. Thứ hai, Các cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng có đủ điều kiện về nguồn lực, phương tiện, kỹ thuật, phương pháp để tiến hành điều tra, truy tố, xét xử chứng minh tội phạm nhằm xác định sự thật của vụ án một cách khách quan, toàn diện và đầy đủ. Thứ ba, nếu quy định người phạm tội phải tự chứng minh sự vô tội của mình, thì người phạm tội phải tự tiến hành các biện pháp theo quy định của luật tố tụng hình sự, mà điều này chưa phù hợp với điều kiện về dân trí, kinh tế, văn hóa, xã hội ở nước ta. Thư tư, nếu người có dấu hiệu phạm tội chứng minh sự vô tội của mình thì không đủ điều kiện, nguồn lực, dễ dẫn đến tình trạng oan sai, thiếu khách quan, thiếu tính toàn diện. Câu 2 – Xác định những nhận định sau đây đúng hay sai? Tại sao? Nhận định 1. Bị can có quyền sao chụp tài liệu liên quan đến việc buộc tội, gỡ tội. => Nhận định Sai. Giải thích Theo quy định tại điểm i, khoản 2, Điều 60 BLTTHS 2015 về quyền của bị can thì bị can có quyền đọc, ghi chép bản sao tài liệu liên quan đến việc buộc tội, gỡ tội kể từ khi kết thúc điều tra khi có yêu cầu. Nói cách khác, Bị can không có quyền sao chụp tài liệu liên quan đến việc buộc tội, gỡ tội trong quá trình điều tra vụ án. Do đó, Bị can chỉ có quyền sao chụp tài liệu liên quan đến việc buộc tội, gỡ tội khi kết thúc điều tra khi có yêu cầu. Căn cứ pháp lý điểm i, khoản 2, Điều 60 BLTTHS 2015. Nhận định 2. Người định giá tài sản vẫn có thể tham gia tố tụng khi đồng thời là người thân thích của đương sự. => Nhận định Sai. Giải thích Căn cứ Điều 21 BLTTHS 2015 thì Người định giá tài sản không không được tham gia tố tụng nếu có lý do cho rằng họ có thể không vô tư trong khi thực hiện nhiệm vụ. Trong trường hợp trên người định giá tài sản là người thân thích của đương sự thì được xem là lý do có thể khiến họ không vô tư khi thực hiện nhiệm vụ định giá của mình. Hoặc, Căn cứ điểm a, khoản 5, Điều 69 BLTTHS 2015 quy định về trường Người định giá tài sản phải từ chối tham gia tố tụng hoặc bị thay đổi khi là người thân thích của đương sự. Căn cứ pháp lý Điều 21 và điểm a, khoản 5, Điều 69 BLTTHS 2015. Nhận định 3. Cục trưởng Cục kiểm lâm có quyền ra lệnh giữ người trong trường hợp khẩn cấp. => Nhận định Sai. Giải thích Theo quy định tại khoản 2, Điều 110 BLTTHS 2015 về những người có quyền ra lệnh giữ người trong trường hợp khẩn cấp thì không có quy định Cục trưởng Cục kiểm lâm. Do đó, Cục trưởng Cục kiểm lâm không có quyền ra lệnh giữ người trong trường hợp khẩn cấp. Căn cứ pháp lý khoản 2, Điều 110 BLTTHS 2015. Nhận định 4. Tòa án có quyền xét xử bị cáo theo tội danh khác tội danh Viện kiểm sát đã truy tố. => Nhận định Đúng. Giải thích Theo quy định tại khoản 2, Điều 298 BLTTHS 2015 thì Tòa án có thể xét xử bị cáo theo một tội khác bằng hoặc nhẹ hơn tội mà Viện kiểm sát đã truy tố. Hoặc theo quy định tại khoản 3, Điều 298 BLTTHS 2015 thì trường hợp xét thấy cần xét xử bị cáo về tội danh nặng hơn tội danh Viện kiểm sát truy tố thì Tòa án trả hồ sơ để Viện kiểm sát truy tố lại. Nếu Viện kiểm sát vẫn giữ tội danh đã truy tố thì Tòa án có quyền xét xử bị cáo về tội danh nặng hơn đó. Căn cứ pháp lý khoản 2 và khoản 3, Điều 298 BLTTHS 2015. Nhận định 5. Người đang xem xét kháng nghị giám đốc thẩm đối với Bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật thì có quyền quyết định tạm đình chỉ thi hành bản án, quyết định đó. => Nhận định Sai. Giải thích Căn cứ theo quy định tại Điều 377 Bộ luật tố tụng hình sự thì chỉ người ra quyết định kháng nghị giám đốc thẩm đối với bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật thì mới có quyền quyết định tạm đình chỉ thi hành bản án, quyết định đó. Do đó, người đang xem xét kháng nghị giám đốc thẩm đối với Bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật thì không có quyền quyết định tạm đình chỉ thi hành bản án, quyết định đó. Căn cứ pháp lý Điều 377 BLTTHS 2015. Câu 3 – Bài tập A và B bị khởi tố về tội hiếp dâm trẻ em C là nạn nhân. Trong quá trình điều tra, phát hiện bị can A có những biểu hiện bất thường về tâm thần, bị can B là người bình thường và đủ tuổi chịu TNHS. Câu hỏi Cơ quan điều tra sẽ giải quyết tình huống này như thế nào? Đáp án Trong quá trình điều tra, phát hiện bị can A có những biểu hiện bất thường về tâm thần thì Cơ quan điều tra phải ra quyết định Trưng cầu giám định pháp y về tâm thần đối với bị can A nhằm xác định khi thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội, bị can A có khả năng nhận thức, điều khiển hành vi không để xác định hành vi của bị can có phạm tội hay không. Căn cứ pháp lý Khoản 1 Điều 206 BLTTHS 2015. Tình tiết bổ sung Khi Cơ quan điều tra đang làm bản kết luận điều tra đề nghị truy tố B thì B bỏ trốn và không xác định được đang ở đâu; A chết trong bệnh viện tâm thần. Câu hỏi Nêu hướng giải quyết của Cơ quan điều tra trong trường hợp này? Đáp án Đối với vụ án Cơ quan điều tra ra quyết định tách vụ án hình sự. Đối với bị can A Căn cứ theo quy định tại điểm a, khoản 1, Điều 230 và khoản 7, Điều 157 BLTTHS 2015 thì do bị can A đã chết trong bệnh viện tâm thần nên Cơ quan điều tra ra Quyết định đình chỉ điều tra đối với bị can A. Điều 230. Đình chỉ điều tra 1 – Cơ quan điều tra ra quyết định đình chỉ điều tra khi thuộc một trong các trường hợp a – Có một trong các căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 155 và Điều 157 của Bộ luật này hoặc có căn cứ quy định tại Điều 16 hoặc Điều 29 hoặc khoản 2 Điều 91 của Bộ luật hình sự;” “Điều 157. Căn cứ không khởi tố vụ án hình sự Không được khởi tố vụ án hình sự khi có một trong các căn cứ sau ……………………………….. 7 – Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội đã chết, trừ trường hợp cần tái thẩm đối với người khác. Đối với bị can B Căn cứ theo quy định tại điểm a, khoản 1 và khoản 2 Điều 229 BLTTHS 2015 Do bị can B đã bỏ trốn và không xác định được đang ở đâu và lý do tạm đình chỉ điều tra đối với bị can B không liên quan đến bị can còn lại trong vụ án nên Cơ quan ra quyết định truy nã đối với B theo quy định tại Điều 231 Bộ luật tố tụng hình sự và ra quyết định tạm đình chỉ điều tra đối với B. Căn cứ pháp lý điểm a, khoản 1, Điều 229 BLTTHS 2015 Điều 229. Tạm đình chỉ điều tra 1 – Cơ quan điều tra ra quyết định tạm đình chỉ điều tra khi thuộc một trong các trường hợp a – Khi chưa xác định được bị can hoặc không biết rõ bị can đang ở đâu nhưng đã hết thời hạn điều tra vụ án. Trường hợp không biết rõ bị can đang ở đâu, Cơ quan điều tra phải ra quyết định truy nã trước khi tạm đình chỉ điều tra; … 2 – Trường hợp vụ án có nhiều bị can mà lý do tạm đình chỉ điều tra không liên quan đến tất cả bị can thì có thể tạm đình chỉ điều tra đối với từng bị can. Đề thi môn Luật Tố tụng Hình sự số 05 Câu 1 Câu hỏi lý thuyết Câu hỏi So sánh bị hại với nguyên đơn dân sự trong vụ án hình sự? Đáp án Giống nhau Đều là những chủ thể bị thiệt hại hoặc bị đe dọa gây thiệt hại do tội phạm gây ra. Chủ thể của bị hại và nguyên đơn dân sự có thể là cá nhân, cơ quan, tổ chức. Khác nhau – Về cơ sở pháp lý Bị hại Điều 62 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 Nguyên đơn dân sự Điều 63 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 – Về Khái niệm Bị hại là cá nhân trực tiếp bị thiệt hại về thể chất, tinh thần, tài sản hoặc là cơ quan, tổ chức bị thiệt hại về tài sản, uy tín do tội phạm gây ra hoặc đe dọa gây ra. Nguyên đơn dân sự là cá nhân, cơ quan, tổ chức bị thiệt hại do tội phạm gây ra và có đơn yêu cầu bồi thường thiệt hại. – Về loại thiệt hại Bị hại có thể bị thiệt hại về Thể chất, tinh thần, vật chất, uy tín Nguyên đơn dân sự có thể bị thiệt hại về Vật chất – Về tính chất thiệt hại Bị hại Mang tính trực tiếp. Nhưng có thể chưa có thiệt hại trên thực tế xảy ra do tội phạm mới chỉ đe dọa gây thiệt hại Nguyên đơn dân sự Mang tính kéo theo. Đã có thiệt hại xảy ra trên thực tế. – Về việc giải quyết trong vụ án hình sự Bị hại Phải giải quyết trong vụ án hình sự ngay cả khi không có yêu cầu. Nguyên đơn dân sự Chỉ khi nguyên đơn có đơn yêu cầu bồi thường thiệt hại. – Về quyền và nghĩa vụ Bị hại Khoản 2, Khoản 4 Điều 62 BLTTHS 2015 Nguyên đơn dân sự Khoản 2, khoản 3 Điều 63 BLTTHS 2015 Câu 2 Xác định những nhận định sau đây đúng hay sai? Tại sao? Nhận định 1. Bào chữa chỉ định có thể được áp dụng cho người chưa bị khởi tố về hình sự. => Nhận định Đúng. Theo quy định tại điểm đ, khoản 1, Điều 4 BLTTHS 2015 quy định về việc Giải thích từ ngữ thì Người bị buộc tội gồm người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can, bị cáo. Trong đó, người bị tạm giữ chưa bị khởi tố về hình sự. Mà căn cứ điểm b, khoản 1, Điều 76 BLTTHS 2015 quy định về việc Chỉ định người bào chữa thì Người bị buộc tội người bị tạm giữ có nhược điểm về thể chất mà không thể tự bào chữa nếu bản thân người bị buộc tội, người đại diện hoặc người thân thích của họ không mời người bào chữa thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải chỉ định người bào chữa cho họ Bào chữa chỉ định. Do đó, Bào chữa chỉ định có thể được áp dụng cho người chưa bị khởi tố về hình sự người bị tạm giữ. Căn cứ pháp lý điểm đ, khoản 1, Điều 4 và điểm b, khoản 1, Điều 76 BLTTHS 2015. Nhận định 2. Những người quy định tại khoản 1 Điều 113 BLTTHS 2015 có quyền áp dụng tất cả các biện pháp ngăn chặn. => Nhận định Sai. Các biện pháp ngăn chặn theo quy định tại Điều 109 BLTTHS 2015 bao gồm giữ người trong trường hợp khẩn cấp, bắt, tạm giữ, tạm giam, bảo lĩnh, đặt tiền để bảo đảm, cấm đi khỏi nơi cư trú, tạm hoãn xuất cảnh. Những người quy định tại khoản 1, Điều 113 BLTTHS 2015 bao gồm Thủ trưởng, Phó thủ trưởng Cơ quan điều tra; Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát; Chánh án, Phó Chánh án Tòa án. Theo đó, với mỗi cơ quan tiến hành tố tụng khác nhau có thể có quyền áp dụng các biện pháp ngăn chặn khác nhau. Tuy nhiên, không phải người quy định tại khoản 1 Điều 113 BLTTHS 2015 đều có quyền áp dụng tất cả các biện pháp ngăn chặn. Ví dụ Chánh án, Phó Chánh án Tòa án không có quyền áp dụng biện pháp ngăn chặn giữ người trong trường hợp khẩn cấp. khoản 2, Điều 110 BLTTHS 2015. Căn cứ pháp lý khoản 2, Điều 110; khoản 1, Điều 113 và Điều 109 BLTTHS 2015. Nhận định 3. Viện kiểm sát chỉ thực hành quyền công tố trong giai đoạn truy tố. => Nhận định Sai. Giải thích Viện kiểm sát không chỉ thực hành quyền công tố trong giai đoạn truy tố mà còn thực hành quyền công tố trong việc giải quyết nguồn tin về tội phạm giai đoạn giải quyết nguồn tin về tội phạm, thực hành quyền công tố trong việc khởi tố vụ án hình sự, thực hành quyền công tố trong giai đoạn điều tra vụ án hình sự và thực hành quyền công tố trong giai đoạn xét xử. Căn cứ pháp lý Điều 159; Điều 161; Điều 165; Điều 266 BLTTHS 2015. Nhận định 4. Trong mọi trường hợp, bị cáo không được trực tiếp đặt câu hỏi với người tham gia tố tụng khác tại phiên tòa. => Nhận định Sai. Giải thích Căn cứ theo quy định tại điểm i, khoản 2, Điều 61 BLTTHS 2015 quy định về quyền của bị cáo thì Bị cáo có quyền đề nghị chủ tọa phiên tòa hỏi hoặc tự mình hỏi người tham gia phiên tòa nếu được chủ tọa đồng ý. Do đó, không phải trong mọi trường hợp, bị cáo không được trực tiếp đặt câu hỏi với người tham gia tố tụng khác tại phiên tòa mà bị cáo có thể được trực tiếp đặt câu hỏi với người tham gia tố tụng khác nếu được chủ tọa đồng ý. Căn cứ pháp lý điểm i, khoản 2, Điều 61 BLTTHS 2015. Câu 3 Bài tập A và B thực hiện hành vi giết 04 người tại tỉnh N. Vụ án do cơ quan CSĐT Bộ Công an khởi tố và điều tra. Bản kết luận điều tra và đề nghị truy tố được gửi đến Viện kiểm sát có thẩm quyền. Câu hỏi 1 Viện kiểm sát cấp cao có thẩm quyền quyết định việc truy tố bị can A, B không? Viện kiểm sát cấp nào có trách nhiệm thực hành quyền công tố tại phiên tòa? Đáp án Viện kiểm sát nhân dân cấp cao không có thẩm quyền quyết định việc truy tố đối với bị can A, B. Bởi vì Căn cứ theo quy định tại khoản 2, Điều 41 Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014 thì Viện kiểm sát nhân dân cấp cao thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp đối với các vụ án, vụ việc thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp cao. Tuy nhiên vụ án trên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân địa phương cấp tỉnh nên Viện kiểm sát nhân dân cấp cao không có thẩm quyền quyết định việc truy tố đối với A và B trong vụ án này. Căn cứ điểm c, khoản 1, Điều 268, Điều 269 BLTTHS 2015 về Thẩm quyền xét xử của Tòa án thì hành vi của A và B phạm tội Giết người quy định tại Điều 123 Bộ luật hình sự năm 2015 nên Thẩm quyền xét xử thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân tỉnh N. Căn cứ pháp lý điểm c, khoản 1, Điều 268; Điều 269 và khoản 1, Điều 239 BLTTHS 2015 Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh tỉnh N có trách nhiệm thực hành quyền công tố tại phiên tòa. Bởi vì Theo quy định tại khoản 1, Điều 239 BLTTHS 2015 về Thẩm quyền truy tố thì Thẩm quyền truy tố của Viện kiểm sát được xác định theo thẩm quyền xét xử của Tòa án đối với vụ án. Do đó, Thẩm quyền truy tố của vụ án trên thuộc thẩm quyền của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh N. Căn cứ pháp lý điểm c, khoản 1, Điều 268; Điều 269 và khoản 1, Điều 239 BLTTHS 2015. Câu hỏi 2 Viện kiểm sát phát hiện A là người chưa thành niên nhưng Cơ quan điều tra đã không chỉ định người bào chữa cho A trong giai đoạn điều tra. Viện kiểm sát giải quyết như thế nào? Đáp án Căn cứ theo quy định tại Điều 76 BLTTHS 2015 quy định về việc chỉ định người bào chữa thì trường hợp Viện kiếm sát phát hiện A là người chưa thành niên nhưng cơ quan điều tra đã không chỉ định người bào chữa cho A trong giai đoạn điều tra thì Viện kiểm sát phải yêu cầu hoặc đề nghị các tổ chức sau đây cử người bào chữa gồm Đoàn luật sư phân công tổ chức hành nghề luật sư cử người bào chữa hoặc Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước cử Trợ giúp viên pháp lý, luật sư bào chữa cho người thuộc diện được trợ giúp pháp lý hoặc Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận cử bào chữa viên nhân dân bào chữa cho người bị buộc tội là thành viên của tổ chức mình. Căn cứ pháp lý Điều 76 BLTTHS 2015. Câu hỏi 3 Khi đang xem xét quyết định việc truy tố thì B bỏ trốn. Viện kiểm sát sẽ giải quyết như thế nào? Đáp án Căn cứ điểm b, khoản 1, Điều 247 BLTTHS 2015 thì Khi bị can bỏ trốn mà không biết rõ bị can đang ở đâu nhưng đã hết thời hạn quyết định việc truy tố thì Viện kiểm sát quyết định tạm đình chỉ vụ án và phải yêu cầu Cơ quan điều tra truy nã bị can trước khi tạm đình chỉ vụ án. Căn cứ đoạn 2, khoản 2, Điều 247 BLTTHS 2015 thì Trường hợp vụ án có nhiều bị can mà căn cứ để tạm đình chỉ vụ án không liên quan đến tất cả bị can thì tạm đình chỉ vụ án đối với từng bị can. Trong trường hợp này, việc B bỏ trốn không ảnh hưởng, không liên quan đến A. Căn cứ khoản 2, Điều 242 BLTTHS 2015 quy định về về việc nhập hoặc tách vụ án trong giai đoạn truy tố thì Viện kiểm sát quyết định tách vụ án khi thuộc một trong các trường hợp sau đây nếu xét thấy việc tách đó không ảnh hưởng đến việc xác định sự thật khách quan, toàn diện và đã có quyết định tạm đình chỉ vụ án đối với bị can bỏ trốn. Kết luận Khi đang xem xét quyết định việc truy tố thì B bỏ trốn. Viện kiểm sát sẽ yêu cầu Cơ quan điều tra truy nã đối với B. Sau khi Cơ quan điều tra đã ra quyết định truy nã đối với B thì Viện kiểm sát ra quyết định Tạm đình chỉ vụ án đối với bị can B rồi ra quyết định Tách vụ án hình sự để tiếp tục giải quyết “phần” vụ án hình sự đối với bị can A. Căn cứ pháp lý Căn cứ điểm b, khoản 1, và đoạn 2, khoản 2, Điều 247 và khoản 2, Điều 242 BLTTHS 2015 Mở rộng thêm Nếu sau này bị can B bị bắt theo lệnh truy nã, thì Cơ quan điều tra sẽ ra Quyết định phục hồi điều tra vụ án hình sự và tiếp tục điều tra, truy tố, xét xử bị can B theo quy định của pháp luật. Đề thi môn Luật Tố tụng Hình sự số 06 Câu 1 Xác định những nhận định sau đây đúng hay sai? Tại sao? 4 điểm Nhận định 1. Chữ viết, hình ảnh trên Facebook có thể được xem là nguồn chứng cứ trong giai đoạn giải quyết VAHS. Nhận định 2. Các nghĩa vụ phải thực hiện theo giấy cam đoan của bị can, bị cáo được bảo lĩnh và bị can, bị cáo được đặt tiền là giống nhau. Nhận định 3. Tất cả các hoạt động điều tra chỉ được tiến hành sau khi có quyết định khởi tố vụ án hình sự. Nhận định 4. Hội đồng xét xử sơ thẩm phải hoãn phiên tòa khi người bào chữa chỉ định vắng mặt vì lý do bất khả kháng. Câu 2 Tình huống giả định A bị khởi tố và điều tra về tội giết người theo quy định tại khoản 1 Điều 123 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017. Cơ quan điều tra ra bản kết luận điều tra đề nghị truy tố và chuyển hồ sơ vụ án cho Viện kiểm sát. Trong giai đoạn truy tố, Viện kiểm sát phát hiện Cơ quan điều tra đã không chỉ định người bào chữa cho A chưa đủ 18 tuổi trong quá trình điều tra; A thực hiện hành vi giết người để cướp tài sản. Câu hỏi 1 Viện kiểm sát sẽ xử lý các trường hợp trên như thế nào? Tình huống bổ sung thứ nhất Sau khi nhận được bản cáo trạng và hồ sơ vụ án, Thẩm phán chủ tọa phiên tòa phát hiện thiếu chứng cứ chứng minh. Câu hỏi 2 Thẩm phán chủ tọa phiên tòa sẽ giải quyết các trường hợp có thể phát sinh liên quan đến tình tiết trên như thế nào? Tình huống bổ sung thứ hai Bản án sơ thẩm của Tòa án nhân dân có hiệu lực pháp luật đã bị kháng nghị giám đốc thẩm. Có đầy đủ chứng cứ cho thấy bản án sơ thẩm quá nặng cho bị cáo. Câu hỏi 3 Xác định thẩm quyền giám đốc thẩm đối với vụ án này? Cách xử lý của Hội đồng giám đốc thẩm trong trường hợp trên?
Câu hỏi 1. Người bị hại đã rút đơn yêu cầu khởi tố vụ án đúng với ý chí của họ, thì a. Không được yêu cầu lại nếu vụ án đã chuyển sang giai đoạn truy tố. b. Được yêu cầu lại nếu người bị hại là người dưới 18 tuổi c. Không được yêu cầu khởi tố lại d. Vẫn được yêu cầu khởi tố lại Câu hỏi 2 Người bị hại có quyền được rút yêu cầu khởi tố vụ án a. Trước khi Viện kiểm sát ra quyết định truy tố b. Không bị giới hạn ở thời điểm nào c. Trước khi Hội đồng xét xử tuyên án d. Trước khi mở phiên tòa Câu hỏi 3. Nhận định nào sau đây đúng a. Chỉ những biện pháp ngăn chặn không tước tự do mới có thể áp dụng được cho người bị buộc tội là pháp nhân thương mại. b. Người bị buộc tội là pháp nhân thương mại có thể bị áp dụng biện pháp ngăn chặn trong trường hợp tái phạm c. Người bị buộc tội là pháp nhân thương mại không thể bị áp dụng biện pháp ngăn chặn d. Chỉ áp dụng biện pháp ngăn chặn cho pháp nhân thương mại khi các biện pháp cưỡng chế không hiệu quả Câu hỏi 4. Trong giai đoạn điều tra quyết định huỷ bỏ biện pháp cưỡng chế của Cơ quan điều tra a. Thông báo cho Viện kiểm sát ngay sau khi thi hành b. Phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn c. Thông báo cho Viện kiểm sát trước khi thi hành d. Không cần thiết phải gửi cho Viện kiểm sát Câu hỏi 5. Phụ nữ đang mang thai có nơi cư trú và lý lịch rõ ràng bị tạm giam khi a. Phạm tội xâm phạm an ninh quốc gia b. Tái phạm hoặc tái phạm nguy hiểm c. Phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng d. Bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã Câu hỏi 6. Quyền thu thập chứng cứ chỉ thuộc về a. Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng và người bào chữa b. Cơ quan tiến hành tố tụng và người bào chữa c. Cơ quan tiến hành tố tụng d. Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng. Câu hỏi 7. Viện kiểm sát rút toàn bộ quyết định truy tố tại phiên tòa thì Hội đồng xét xử a. Giải quyết vụ án theo trình tự và tuyên bị cáo vô tội nếu có căn cứ bị cáo vô tội b. Hoãn phiên tòa c. Ra quyết định đình chỉ vụ án d. Nếu không đồng ý sẽ kháng nghị lên Viện kiểm sát cấp trên. Câu hỏi 8. Khi phát hiện bản án có hiệu lực pháp luật vi phạm pháp luật, người bị kết án a. Thông báo cho người có thẩm quyền kháng nghị b. Kháng nghị lên Viện kiểm sát cấp trên c. Kháng cáo lên Tòa án cấp trên d. Kiến nghị lên cho cơ quan có thẩm quyền Câu hỏi 9. Việc có mặt của bị cáo tại phiên tòa sơ thẩm là a. Chỉ bắt buộc đối với các trường hợp phạm tội đặc biệt nghiêm trọng b. Trong một số trường hợp luật định bị cáo có thể vắng mặt c. Bắt buộc trong mọi trường hợp d. Chỉ được vắng mặt đối với các trường hợp phạm tội ít nghiêm trọng Câu hỏi 10. Quá trình xét xử bị cáo là pháp nhân a. Bắt buộc phải có người bào chữa khi bị cáo bị áp dụng khung hình phạt có đình chỉ hoạt động vĩnh viễn b. Bắt buộc phải có người bào chữa tham gia c. Có thể có người bào chữa hoặc không d. Người bào chữa chỉ được vắng mặt trong trường hợp bất khả kháng.
AMI Law Firm tổng hợp đề cương ôn thi môn Luật tố tụng hình sự có đáp án để các bạn sinh viên nghiên cứu, tham khảo cho kỳ thi của mình. Đề cương bao gồm bộ hơn 50 câu hỏi và đáp án mang tính chất tham khảo. Đáp án được biên soạn trên cơ sở luật cũ nên người học cần nghiên cứu để so sánh, đối chiếu phù hợp với quy định của Bộ luật tố tụng dân sự hiện hành. Link xem trực tuyến và tải về Đề cương môn luật tố tụng hình sự Trường hợp có vướng mắc cần giải đáp liên quan các bạn có thể gửi nội dung câu hỏi về email amilawfirmdn Đội ngũ Luật sư của chúng tôi sẵn sàng hỗ trợ và giải đáp. Công ty luật AMI – Luật sư Địa chỉ 50 Nguyễn Tri Phương, phường Chính Gián, quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng. Số điện thoại 0941 767 076 Email amilawfirmdn
câu hỏi trắc nghiệm luật tố tụng hình sự